Lộ trình lịch sử
Trang này sẽ là trang tổng hợp các kiến thức cơ bản của Sử Việt từ thời Vua Hùng cho đến trước 1986. Trên Wikipedia có bài viết cũng tổng hợp toàn bộ nội dung về Lịch sử trong nước rồi nhưng nó hơi chán. Nên "giáo trình" này sẽ làm cho nó thêm màu sắc chút. Danh sách các sự kiện theo dòng lịch sử + Nội dung hoạt họa như tranh ảnh với video
Nguồn
Phần dòng thời gian và một số nội dung cơ bản (Giới thiệu về từng triều đại) được mình lấy từ bài đăng này. Do bài gốc thiếu khá nhiều triều đại và các nội dung ở mức sơ sài nên mình xin phép sửa lại gần như là toàn bộ bài.
Trước khi đọc¶
Có thể bạn sẽ muốn ôn lại toàn bộ lịch sử trong nước một chút thì bạn có thể xem Tóm tắt nhanh Lịch sử Việt Nam qua 4000 năm
Xích Quỷ - Tên nước ta thời vua Kinh Dương Vương (?–258 TCN)¶
Theo truyền thuyết, các tài liệu và thư tịch cổ, năm 2879 Trước Công nguyên, Kinh Dương Vương (Nhà Thục, hay còn gọi là Thục Phán An Dương Vương) lên ngôi vua, lập lên Nhà nước Xích Quỷ - nhà nước sơ khai độc lập có chủ quyền đầu tiên của dân tộc ta. Kinh Dương Vương kết duyên với Thần Long sinh ra Lạc Long Quân (tên húy là Sùng Lãm). Sau đó, Lạc Long Quân kết duyên với Âu Cơ sinh ra các vua Hùng.
Xem thêm¶
- CON RỒNG CHÁU TIÊN | Phim Hoạt Hình Việt từ Biti’s - Siêu xịn.
- Lịch sử: Kinh Dương Vương - Lạc Long Quân - Hào Khí Ngàn Năm
- Kinh Dương Vương - Danh Nhân Kinh Bắc
Đọc thêm¶
- Quốc hiệu Xích Quỷ của nước ta có nghĩa là gì?
- HỒ ĐỘNG ĐÌNH - CỘI NGUỒN CỦA NGƯỜI VIỆT
- Thần Nông là ông Tổ của Bách Việt
Văn Lang - Tên nước ta thời các Vua Hùng (Thế kỷ VII–258 TCN hoặc 218 TCN)¶
Từ đầu thời đại đồng thau, có khoảng 15 bộ Lạc Việt sinh sống chủ yếu ở miền trung du và đồng bằng Bắc Bộ. Trong số các bộ lạc Lạc Việt, bộ lạc Văn Lang hùng mạnh hơn cả. Thủ lĩnh bộ lạc này là người đứng ra thống nhất tất cả các bộ lạc Lạc Việt, dựng lên Nhà nước Văn Lang, xưng vua - mà sử cũ gọi là Hùng Vương, kinh đô đặt ở Phong Châu.
Quốc hiệu Văn Lang mang ý nghĩa gì? Hiện nay có nhiều cách giải thích khác nhau. Theo ý tôi, lang là lan tỏa, văn là văn hóa. Văn Lang nghĩa là cội nguồn văn hóa mang sức mạnh lan tỏa.
Thời gian tồn tại của nước quốc hiệu Văn Lang tồn tại khoảng 2.671 năm khoảng từ đầu thiên niên kỷ I trước Công nguyên đến thế kỷ III trước Công nguyên.
Xem thêm¶
- Đơn Giản Hóa #75: Văn Lang - Âu Lạc
- Ep 01: Văn Lang, Âu Lạc, Nam Việt - Tóm tắt Lịch sử Việt Nam - Motion Vietnam
- Tóm tắt: Thời kỳ Văn Lang - Âu Lạc (800 TCN - 208 TCN) | Thời Hồng Bàng - Lịch sử Việt Nam - Giọng đọc chán (Hình như là máy đọc) nhưng nội dung khá ổn áp.
Đọc thêm¶
- VUA HÙNG CÓ THẬT KHÔNG? - Trước giờ chúng ta đều có những hiểu biết nhất định về thời đại các Vua Hùng nhưng vì mặc định đó là những câu chuyện hoang đường do...
- Nhà nước Văn Lang, Âu Lạc - Có nên nhìn nhận lại?
Âu Lạc - Tên nước ta thời vua An Dương Vương (257 hoặc 208 TCN – 179 TCN)¶
Sau khi khiến Tần Thủy Hoàng phải lui quân chịu thất bại trong âm mưu xâm lược nước ta vào năm 208 trước công nguyên, Thục Phán bằng ưu thế của mình đã xưng vương (An Dương Vương), liên kết các bộ lạc Lạc Việt và Âu Việt lại, dựng nên nước Âu Lạc (tên ghép hai chữ của hai bộ lạc Âu Việt và Lạc Việt). Quốc hiệu Âu Lạc tồn tại 50 năm từ 257 trước CN đến 207 trước CN.
Xem thêm¶
- An Dương Vương đại chiến Triệu Đà - Fan-made
- Sự thành lập nước Âu Lạc và cuộc chiến chống nhà Tần, nhà Triệu - Việt Sử P1
- Lịch Sử AN DƯƠNG VƯƠNG
- AN DƯƠNG VƯƠNG XÂY THÀNH CỔ LOA - KỂ TRUYỆN TRANH CÁT LỊCH SỬ
- HKNN | Tập 9 - Đời sống của cư dân Văn Lang Âu Lạc
Đọc thêm¶
- Lai lịch thật sự của An Dương Vương: giặc Thục! - Spiderum
- Nỏ Liên Châu - Cái nhìn khoa học - Spiderum
Nhà Triệu (179 TCN–111 TCN)¶
Trong tác phẩm Bình Ngô Đại Cáo thì Nguyễn Trãi có viết:
Tự Triệu, Đinh, Lý, Trần chi triệu tạo ngã quốc,
Dữ Hán, Đường, Tống, Nguyên nhi các đế nhất phương.
(Bản phiên âm được trích trên trang Thi viện)
Và trích từ Wikipedia
Bắc thuộc là một vấn đề còn có hai quan điểm khác nhau từ xưa đến nay của lịch sử Việt Nam, phần lớn các quan điểm sử học thời phong kiến đều cho rằng nhà Triệu là một triều đại trong lịch sử Việt Nam, vì vậy thời Bắc thuộc bắt đầu từ năm 111 TCN khi nhà Hán đánh chiếm nước Nam Việt. Quan điểm thứ hai được xuất hiện từ thế kỷ XVIII khi sử gia Ngô Thì Sĩ phủ nhận nhà Triệu là triều đại chính thống của Việt Nam vì Triệu Đà vốn là người Hoa ở phương Bắc, là tướng theo lệnh Tần Thủy Hoàng mà đánh xuống phương Nam. Quan điểm này được tiếp nối bởi sử gia Đào Duy Anh trong thế kỷ XX, các sách lịch sử trong nền giáo dục tại Việt Nam hiện nay đều theo quan điểm này. Theo quan điểm thứ hai này thì thời Bắc thuộc trong lịch sử Việt Nam bắt đầu từ năm 179 TCN khi nhà Triệu đánh chiếm nước Âu Lạc của An Dương Vương.
Nên trang này cũng sẽ tính nhà Triệu là một triều đại.
Một số video về Triệu Đà và thời nhà Triệu¶
- Triệu Đà – Kẻ Xâm Lược Đến Từ Phương Bắc Hay Hoàng Đế Đầu Tiên Của Người Việt?
- Lữ Gia - Thừa Tướng Người Việt Duy Nhất Của Nhà Triệu
Đọc thêm¶
- Triệu Đà Phần 1: Triệu Đà và bài thơ Lịch Sử Nước Ta của Bác Hồ
- Triệu Đà – Vị “Hiền quân” hay tên xâm lược phương Bắc? - "Tri nhân, tri diện, bất tri tâm" huống hồ còn là cổ nhân thì càng khó lắm ru?
Bắc thuộc lần 1 (111 TCN–40 SCN)¶
Năm 111 TCN, đội quân của Hán Vũ Đế xâm chiếm nước Nam Việt và sáp nhập Nam Việt vào đế chế Hán. Người Trung Quốc muốn cai quản miền châu thổ sông Hồng để có điểm dừng cho tàu bè đang buôn bán với Đông Nam Á. Trong thế kỷ I, các tướng Lạc Việt vẫn còn được giữ chức, nhưng Trung Quốc bắt đầu chính sách đồng hóa các lãnh thổ bằng cách tăng thuế và cải tổ luật hôn nhân để biến Việt Nam thành một xã hội phụ hệ để dễ tiếp thu quyền lực chính trị hơn.
Hai Bà Trưng (40–43)¶
Một cuộc khởi nghĩa do Hai Bà Trưng lãnh đạo đã nổ ra ở quận Giao Chỉ, tiếp theo sau đó là các quận Cửu Chân, Nhật Nam, Hợp Phố và các địa phương khác của vùng Lĩnh Nam (mà theo cổ sử Việt ghi nhận là có tất cả 65 thành trì) hưởng ứng trong năm 40. Sau đó, nhà Hán phái tướng Mã Viện sang đàn áp cuộc khởi nghĩa này. Sau 3 năm giành độc lập, cuộc khởi nghĩa bị tướng Mã Viện đàn áp. Do bị cô lập và quân đội chưa tổ chức hoàn thiện nên Hai Bà Trưng không đủ sức chống cự lại quân do Mã Viện chỉ huy. Hai Bà Trưng đã tự vẫn trên dòng sông Hát để giữ vẹn khí tiết.
- Thần thoại sử Việt - Giai thoại Lịch sử Hai Bà Trưng - Một video hoạt hình (siêu) hay.
- Khởi Nghĩa Hai Bà Trưng | Tóm tắt nhanh lịch sử Việt Nam - Kênh tóm tắt lịch sử EZ Sử !
Bắc thuộc lần 2 (43–544)¶
Tiếp theo sau nhà Hán, các triều đại phong kiến Trung Quốc kế tiếp khác như Đông Ngô, nhà Tấn, Lưu Tống, Nam Tề, nhà Lương lần lượt thay nhau đô hộ Việt Nam, người Việt cũng đã nhiều lần nổi dậy chống lại sự cai trị của ngoại bang, tuy nhiên tất cả đều không thành công cho mục tiêu giành độc lập.
Các cuộc nổi dậy tiêu biểu như khởi nghĩa anh em Triệu Quốc Đạt và Triệu Thị Trinh vào thời thuộc Đông Ngô. Cuộc nổi dậy của anh em Lý Trường Nhân và Lý Thúc Hiến từ thời bắc thuộc Lưu Tống, Nam Tề từ năm 468 đến 485.
Vạn Xuân - Tên nước ta thời nhà Tiền Lý và nhà Ngô (544–602)¶
Vào mùa Xuân năm 542, Lý Bí khởi nghĩa, đánh đuổi quân Lương, giải phóng được lãnh thổ. Đến tháng 2 năm 544, Lý Bí lên ngôi Hoàng đế, lấy tên hiệu là Lý Nam Đế, đặt quốc hiệu là Vạn Xuân (Với ý nghĩa đất nước bền vững vạn mùa Xuân), khẳng định niềm tự tôn dân tộc, tinh thần độc lập và mong muốn đất nước được bền vững muôn đời. Chính quyền Lý Bí tồn tại không lâu thì thất bại, nước ta rơi vào vòng đô hộ của các triều đạiTrung Quốc (từ năm 602). Quốc hiệu Vạn Xuân trải qua nhiều thăng trầm và được khôi phục sau khi Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán bằng chiến thắng Bạch Đằng năm 938.
Xem thêm¶
- Nước VẠN XUÂN 541 - 602: LÝ NAM ĐẾ - TRIỆU VIỆT VƯƠNG [Lịch sử Việt Nam P8]
- Tái Hiện Lịch Sử Triều Đại Tiền Lý (544-602): Lý Bí Và Sự Hình Thành Nước Vạn Xuân
Bắc thuộc lần 3 (602– 905)¶
Kế tiếp nhà Tùy, nhà Đường đô hộ Việt Nam gần 300 năm. Trung Quốc đến thời Đường đạt tới cực thịnh, bành trướng ra 4 phía, phía bắc lập ra An Bắc đô hộ phủ, phía đông đánh nước Cao Ly lập ra An Đông đô hộ phủ, phía tây lập ra An Tây đô hộ phủ và phía nam lập ra An Nam đô hộ phủ, tức là lãnh thổ nước Vạn Xuân cũ.
Trong thời kỳ thuộc nhà Đường, đã nổ ra các cuộc khởi nghĩa chống Bắc thuộc của người Việt như khởi nghĩa Lý Tự Tiên và Đinh Kiến, khởi nghĩa Mai Hắc Đế, khởi nghĩa Phùng Hưng và khởi nghĩa Dương Thanh từ cuối thế kỷ VII đến thế kỷ IX.
Từ sau loạn An Sử (756–763), nhà Đường suy yếu và bị mất thực quyền kiểm soát với nhiều địa phương do các phiên trấn cát cứ, không kiểm soát nổi phía nam. An Nam đô hộ phủ bị các nước láng giềng Nam Chiếu, Chăm Pa, Sailendra vào cướp phá và giết hại người bản địa rất nhiều, riêng Nam Chiếu đã giết và bắt đến 15 vạn người, quân Đường bị đánh bại nhiều lần. Tới năm 866, nhà Đường kiểm soát trở lại và đổi gọi là Tĩnh Hải quân.
Cuối thế kỷ IX, nhà Đường bị suy yếu trầm trọng sau cuộc nổi loạn của Hoàng Sào và các chiến tranh quân phiệt tại Trung Quốc. Tại Việt Nam, năm 905, một hào trưởng địa phương người Việt là Khúc Thừa Dụ đã chiếm giữ thủ phủ Đại La, bắt đầu thời kỳ tự chủ của người Việt.
(Phần này lấy trên Wikipedia)
Họ Khúc (905–923 hoặc 930) và Thời kỳ tự chủ (905–939)¶
Năm 905, Khúc Thừa Dụ đã xây dựng chính quyền tự chủ của người Việt nhân khi nhà Đường suy yếu, đặt nền móng cho nền độc lập của Việt Nam.
- Tóm Tắt Thời Kỳ TỰ CHỦ (905 - 938): KHÚC THỪA DỤ, DƯƠNG ĐÌNH NGHỆ [Lịch sử Việt Nam P11]
- Sử Việt # 2: Khúc Thừa Dụ - Khúc Hạo: Nhân vật bản lề của lịch sử Việt Nam| Nhà báo Phan Đăng
- Khúc Thừa Dụ mở đường tự chủ, tiết độ sứ đầu tiên - KỂ TRUYỆN TRANH CÁT LỊCH SỬ VIỆT NAM VOV Tập 19
Thời kỳ độc lập (939–1407)¶
Năm 939, Ngô Quyền xưng vương sau trận chiến lịch sử trên sông Bạch Đằng trước quân Nam Hán. Sự kiện làm chấm dứt hơn nghìn năm Bắc thuộc.
- Bạch Đằng 938 - Phần 1: Huyết nhuộm Đại La | Dã sử
- Bạch Đằng 938 - Phần 2: Giao long ẩn mình | Dã sử
- Tóm tắt nhanh Chiến thắng Bạch Đằng 938 | Ngô Quyền đánh bại quân Nam Hán
- Phim Hoạt Hình Việt Nam 2012 - Đại Chiến Bạch Đằng
Đại Cồ Việt - Tên nước ta thời nhà Đinh¶
Năm 968, Ðinh Bộ Lĩnh dẹp yên loạn 12 sứ quân cát cứ, thống nhất đất nước, lên ngôi Hoàng đế và cho đổi quốc hiệu là Ðại Cồ Việt (Đại nghĩa là lớn, Cồ nghĩa là lớn, do đó tên nước ta có nghĩa là nước Việt lớn). Ta cũng thấy lần đầu tiên yếu tố “Việt” được có trong quốc hiệu.
Năm 980, Lê Hoàn lên ngôi vua, lập nên nhà Tiền Lê (980–1009).
Tên nước Đại Cồ Việt tồn tại 86 năm (968-1054) trải qua suốt đời Ðinh (968-979), Tiền Lê (980-1009) và đầu thời Lý (1010-1053).
Xem thêm¶
- Tóm Tắt Lịch Sử VIỆT NAM (968 - 1054): ĐẠI CỒ VIỆT - 7 vị Hoàng Đế, kéo dài 3 thời kỳ (tổng hợp)
- Tóm tắt nhanh Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 Sứ Quân | Lịch sử Việt Nam | Kênh tóm tắt lịch sử - EZ Sử
- Cuộc Kháng Chiến Chống Tống lần 1 | Lê Hoàn lập ra nhà Tiền Lê
Đọc thêm¶
- Tóm tắt: Nhà Đinh (968 - 980) | Đinh Tiên Hoàng dẹp loạn 12 sứ quân | Tóm tắt lịch sử Việt Nam
- Lê Đại Hành - Vị Vua Mở Đầu Thời Tiền Lê Trong Nghi Kỵ
- VÉN BỨC MÀN BÍ ẨN LÊ HOÀN – LÊ ĐẠI HÀNH
- Cuộc Kháng Chiến Chống Tống (Full) - Tóm tắt lịch sử Việt Nam
Nhà Lý¶
Năm 1009, Lý Công Uẩn lên ngôi vua, lập nên nhà Lý (1009–1225). Năm 1054, vua Lý Thánh Tông đổi tên thành Đại Việt.
Năm 1054, nhân điềm lành lớn là việc xuất hiện một ngôi sao sáng chói nhiều ngày mới tắt, nhà Lý (Lý Thái Tông) liền cho đổi tên nước thành Đại Việt (nước Việt lớn, yếu tố “Việt” tiếp tục được khẳng định), và quốc hiệu Đại Việt được giữ nguyên đến hết thời Trần thì bị thay đổi.
Xem thêm¶
- TBVN #07: Lý Thái Tổ - Vị vua sáng lập triều Lý
- Lý Thường Kiệt - Đuốc Mồi - Siêu bánh cuốn
- TBVN #08: Thái úy Lý Thường Kiệt – Đệ nhất mỹ nam tử
Đọc thêm¶
- Cấu kiện và kỹ thuật kiến trúc thời Lý - Trần nhìn từ tư liệu chữ viết đồng đại (P1)
- Cấu kiện và kỹ thuật kiến trúc thời Lý - Trần nhìn từ tư liệu chữ viết đồng đại (P2)
- Quy hoạch Cấm thành Thăng Long thời Lý
- Nhà Lý và Phật giáo
Nhà Trần¶
Nhà Trần (chữ Nôm: 茹陳, chữ Hán: 陳朝, Hán Việt: Trần triều) là một triều đại quân chủ cai trị nước Đại Việt từ năm 1226 đến năm 1400. Đây là triều đại được lưu danh với những chiến công hiển hách trong lịch sử Việt Nam. Triều đại này khởi đầu khi Trần Cảnh lên ngôi vào năm 1226 sau khi được vợ là Lý Chiêu Hoàng truyền ngôi. Những năm đầu tiên, Trần Cảnh còn nhỏ tuổi, toàn bộ quyền hành của nhà Trần đều do một tông thất vai chú của Trần Cảnh là Trần Thủ Độ nắm quyền, chính Trần Thủ Độ đã âm thầm ép Lý Chiêu Hoàng nhường ngôi cho cháu mình.
Một trong những chiến tích lớn nhất của họ thì chắc bạn cũng đã biết, đó là:
Ba lần đánh bại quân Mông-Nguyên.
Nhà Trần đánh bại quân Mông Cổ năm 1258 và kế tiếp là nhà Nguyên vào năm 1285 và 1288
Về Nhà Trần¶
- Khai mở triều Trần - Việt Sử Kiêu Hùng
- TRẦN TRIỀU SỬ LƯỢC - DƯỚI 1000 CHỮ
- #LS001: HÉ LỘ SỰ THẬT KINH HOÀNG VỀ SỐ QUÂN MÔNG NGUYÊN TRONG 3 LẦN SANG XÂM LƯỢC ĐẠI VIỆT (P.1)
Về các vĩ nhân nhà Trần¶
- TBVN #05: Hưng Đạo Đại Vương – Trần Quốc Tuấn | Phần 1
- TBVN #05: Hưng Đạo Đại Vương – Trần Quốc Tuấn | Phần 2: Ba lần đánh Nguyên Mông
- TBVN #06: Trần Quang Khải - Vị hoàng tử tài ba văn võ song toàn
- Cuộc đời Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn
- #LS002: VÀI NÉT VỀ CUỘC ĐỜI CỦA TRẦN HƯNG ĐẠO - ĐỨC THÁNH TRẦN CỦA NGƯỜI DÂN VIỆT NAM
Các thông tin liên quan¶
- Lịch sử Đế Quốc Mông Cổ (Full) - Tóm tắt nhanh lịch sử thế giới
- NHỮNG Ý NGHĨA VỀ HÌNH TƯỢNG ĐỨC THÁNH TRẦN
- Trần Ích Tắc , kẻ phản bội bán nước cầu vinh hay là một gián điệp của nhà Trần?
Đại Ngu - Tên nước ta thời nhà Hồ¶
Tháng 3 năm 1400, Hồ Quý Ly phế vua Trần Thiếu Đế lập ra nhà Hồ và cho đổi tên nước thành Đại Ngu (“Ngu” tiếng cổ có nghĩa là “sự yên vui”). Quốc hiệu đó tồn tại cho đến khi giặc Minh đánh bại triều Hồ (tháng 4/1407).
Xem thêm¶
Đọc thêm¶
- Cải cách tiền giấy thời nhà Hồ - tầm nhìn thế kỷ?
- Hồ Quý Ly – bậc anh tài sinh nhầm thời hay kẻ tội nhân thiên cổ?
Đại Việt - Lại được sử dụng làm quốc hiệu nước ta vào thời kỳ Hậu Lê và nhà Tây Sơn:¶
Sau 10 năm kháng chiến (1418-1427), cuộc khởi nghĩa chống Minh của Lê Lợi toàn thắng. Năm 1428, Lê Lợi lên ngôi, đặt tên nước là Ðại Việt (lãnh thổ nước ta lúc này về phía Nam đã tới Huế). Quốc hiệu Ðại Việt được giữ qua suốt thời Hậu Lê (1428-1787) và thời Tây Sơn (1788-1802).
Tính cả nhà Lý, Trần, Hậu Lê và Tây Sơn, quốc hiệu ĐẠI VIỆT của nước ta tồn tại 748 năm (1054-1804).
Xem thêm¶
- Bình Ngô Đại chiến
- Bình Ngô Đại Chiến 2 | HỒI 1: NGUYỄN TRÃI | Dã sử
- Bình Ngô Đại Chiến 2 | HỒI 2: LÊ SÁT | Dã sử
- Nguyễn Huệ bình Xiêm La | Việt Sử Kiêu Hùng
Một số nội dung khác¶
9. Việt Nam - Tên nước ta thời Nhà Nguyễn tính từ năm 1804-1884:¶
Năm 1802, Nguyễn Ánh lên ngôi vua và sau đó cho đổi tên nước là Việt Nam. Sách Đại Nam thực lục chép: “Giáp Tý, Gia Long năm thứ 3 (1804), tháng 2, ngày Đinh Sửu, đặt Quốc hiệu là Việt Nam, đem việc cáo Thái Miếu. Xuống chiếu bố cáo trong ngoài”.
Tên gọi Việt Nam mang ý nghĩa chỉ quốc gia của người Việt ở phương Nam để phân biệt với quốc gia của những người ở phương Bắc.
Quốc hiệu Việt Nam tồn tại 80 năm (1804-1884, đến năm 1884 Pháp hoàn thành “bình định” nước ta, xoá tên Việt Nam mà chia cắt nước ta thành 3 kỳ: Tonkin - Bắc Kỳ, Annam - Trung Kỳ, Cocochine - Nam Kỳ). Tuy nhiên, hai tiếng "Việt Nam" lại thấy xuất khá sớm trong lịch sử nước ta như là trong các tài liệu, tác phẩm của trạng nguyên Hồ Tông Thốc (cuối thế kỷ 14), Nguyễn Trãi (đầu thế kỷ 15), trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491-1585),...
Xem thêm¶
- NGUYỄN ÁNH - VĨ NHÂN hay TỘI ĐỒ quốc gia? | Bảo Ngọc | Quan điểm
- TÂY SƠN và CHÚA NGUYỄN (FULL) | Giải Mã Những Tranh Cãi Xuyên Thế Kỷ
Tranh luận về Nguyễn Ánh¶
- GIA LONG NGUYỄN ÁNH - GÓC NHÌN LỊCH SỬ NÀO CHO ÔNG?
- Về chuyện Nguyễn Ánh trả thù tàn bạo nhà Tây Sơn
- Dấu hỏi trong việc vua Xiêm hỗ trợ Nguyễn Ánh
- Tư tưởng trị quốc của Vua Gia Long - Nguyễn Ánh
10. Đại Nam - Tên nước ta thời vua Minh Mạng nhà Nguyễn:¶
Đời vua Minh Mạng (1820-1840), quốc hiệu được đổi thành Ðại Nam (mang ý nghĩa nước Nam lớn). Dù vậy, hai tiếng "Việt Nam"vẫn được sử dụng rộng rãi trong các tác phẩm văn học, trong nhiều giao dịch dân sự và quan hệ xã hội. Quốc hiệu này tồn tại trên lý thuyết 107 năm từ năm 1838 đến năm 1945.
11. Việt Nam Dân chủ Cộng hoà - Tên nước ta trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (1945-1975):¶
Ngày 19/8/1945, Cách mạng Tháng Tám thành công, lật đổ hoàn toà nách thống trị phong kiến và thực dân, mở ra một kỷ nguyên mới. Khoảng 14h ngày 02/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
Quốc hiệu này khác với các quốc hiệu khác ở chỗ gắn với thể chế chính trị (dân chủ cộng hòa) thể hiện bản chất và mục đích của nhà nước là quyền dân chủ, tự do, công bằng cho tất cả mọi người.
12. Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Tên nước ta từ năm 1976 đến nay¶
Ngày 30/4/1975, miền Nam được giải phóng, đất nước được thống nhất. Ngày 02/7/1976, trong kỳ họp đầu tiên của Quốc hội nước Việt Nam thống nhất, toàn thể Quốc hội đã nhất trí lấy tên nước là Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc hiệu này, cũng như quốc hiệu trước đó, gắn với thể chế chính trị (Cộng hòa xã hội chủ nghĩa) và mang ý nghĩa thể hiện mục tiêu tiêu vươn tới một xã hội tốt đẹp hơn.