Bài 33
BÀI 33: ĐỘNG TỪ DẠNG MỆNH LỆNH VÀ CẤM ĐOÁN
1. Động từ thể mệnh lệnh (命令形)
Đã được hướng dẫn trong phần Core
2. Động từ thể cấm đoán (禁止形(きんしけい))
Thể cấm đoán: Vる + な
3. Cách dùng thể mệnh lệnh và cấm đoán
-
Thể mệnh lệnh được dùng để sai khiến, ép buộc ai đó làm một việc gì đó và ngược lại, thể cấm đoán được dùng để cấm ai đó không làm gì. Cả hai thể này đều mang nghĩa ép buộc, là kiểu câu mệnh lệnh dạng ngắn nên phạm vi sử dụng khá hẹp, do đó nên hạn chế dùng chúng một mình ở cuối câu. Thông thường, nam giới hay sử dụng hơn.
-
Thể mệnh lệnh và cấm đoán được dùng một mình hoặc được dùng ở cuối câu trong những trường hợp sau:
a. Người nhiều tuổi nói với người ít tuổi hơn hoặc người địa vị cao nói với người có địa vị thấp hơn; bố mẹ nói với con cái...
① 早(はや)く寝(ね)ろ。 Hãy ngủ sớm.
② もっと勉強(べんきょう)しろ。 Phải học nhiều hơn.
③ 遅(おく)れるな。 Không được đến muộn.
b. Giữa bạn bè thân thiết với nhau. Trong trường hợp này, よ được thêm vào cuối câu để làm mềm âm điệu.
① 明日(あした)うちへ来(こ)い[よ]。 Ngày mai anh hãy đến nhà tôi nhé.
② あまり飲(の)むな[よ]。 Anh đừng uống nhiều nhé.
2. とおりに
Ý nghĩa: theo như..., theo đúng như...
Cách dùng: dùng để diễn đạt ý nói làm gì đó theo như hoặc giống y như những gì mà mình nghe thấy, nhìn thấy, đọc được
Ví dụ:
- 私が やったとおりに、やってください。 Hãy làm giống hệt tôi làm.
- 見たとおりに、話してください。 Hãy kể đúng những gì anh thấy.
3. ~たあとで、...
Cách dùng: Mẫu 「Vたあとで...」biểu thị rằng nối tiếp sau động từ là trạng thái hoặc sự việc 「...」diễn ra.
Ví dụ:
- 言ったあとで、しまったという顔をした (Chịu không biết dịch sao cho tự nhiên nữa. Nhưng đại khái nghĩa của nó là: Sau khi nói xong thì anh ta làm vẻ mặt như kiểu mình xong đời rồi)
- あんなことがあったあとで、かなり動揺しているらしい。(Không biết dịch sang Tiếng Việt như nào)