Bài 45

Bài 45 (tiếp):

PHÂN BIỆT: Sự khác nhau giữa「~のに」và「 ~が/~ても」

(1) 私 の部屋は 狭いですが、きれいです。(8課)

Phòng của tôi hẹp nhưng mà đẹp.

(2) 明日雨が 降っても、出かけます。(25課)

Ngày mai, dù trời có mưa chăng nữa, tôi vẫn đi ra ngoài.

(3) 約束したのに、どうして来なかったんですか。

Đã hứa rồi mà sao bạn lại không đến vậy?

Ví dụ ①: chỉ đơn thuần có ý gắn nối 2 sự đánh giá có tính đối lập, không bao hàm ý chỉ kết quả nằm ngoài mong đợi.

Ví dụ ②: chỉ dùng để giả định về 1 việc chưa xảy ra trong hiện thực

Ví dụ ③: mang ý ngược nghĩa, nghịch lý giữa 2 vế nhưng có bao hàm cảm giác thất vọng, bất mãn hay không ngờ trong câu nói

・「~のに」có ý nghĩa hoàn toàn ngược với「~ので」

一生懸命(いっしょうけんめい) 勉強(べんきょう)したので、100点をもらった。

一生懸命 勉強したのに、50点しかもらえなかった。

・Chú ý phân biệt giữa mẫu câu chỉ mục đích「~(の)に」(bài 42) và mẫu câu diễn đạt nghịch lý「~のに」của bài này.